-Hạt sơ cấp (còn được gọi là hạt cơ bản) là những thực thể vi mô tồn tại như một hạt nguyên vẹn, đồng nhất, không thể tách thành các phần nhỏ hơn. Trong vật lý hiện đại, các hạt như các quark, lepton hay gauge boson là những hạt cơ bản. Trước đây những hạt nhân nguyên tử như các hạt photon, electron, pozitron,neutrino ... cũng từng được coi là hạt cơ bản.
-Tính chất của các hạt sơ cấp
+Khối lượng nghỉ
Khối lượng nghỉ hay khối lượng tĩnh của một vật là khối lượng của vật xét trong một hệ quy chiếu mà theo hệ đó, vật là đứng yên. Đại đa số vật chất, trừ photon và notrino, đều có khối lượng nghỉ khác 0.
+Thời gian tồn tại
Các hạt cơ bản đa số có thể phân rã thành các hạt khác. Thời gian sống của chúng giao động từ 10-6 đến 10-24 giây. Một số ít hạt cơ bản được gọi là bền, có thời gian sống rất lớn, có thể coi là bền như electron 1022 năm, prôtôn 1030 năm. Người ta nghiên cứu thời gian sống của hạt cơ bản thông qua lý thuyết xác suất, dựa trên thời gian để một số lượng n hạt sơ cấp phân rã chỉ còn lại 0.5n hạt.
+Điện tích
Một số hạt trung hòa về điện có điện tích bằng không như phôtôn γ và nơtrinô ν. Một số hạt khác mang điện tích âm hoặc dương, với trị số tuyệt đối đều bằng điện tích nguyên tố của electron 1.602 x 10-19 C
+Spin
Mỗi hạt sơ cấp có momen động lượng riêng và momen từ riêng đặc trưng cho chuyển động nội tại và bản chất của hạt. Momen này được đặc trưng bằng số lượng tử spin, gọi tắt là spin, kí hiệu là s. Momen động lượng riêng của hạt bằng sh/2π (h là hằng số Plăng). Chẳng hạn, proton và notron có spin s = 1/2, nhưng photon có spin bằng 1, pion có spin bằng 0.
+Số lạ
Số lạ là đại lượng đặc trưng lượng tử của các hạt cơ bản, được đưa ra khi nghiên cứu quá trình phân rã của các hạt mêzôn K: K+, K0, và hyperon Υ: Λ0, Σ+, Σ0, Σ- tuân theo định luật bảo toàn số lạ.
+Phản hạt
Phản hạt của một hạt sơ cấp là hạt có cùng khối lượng như hạt đã cho, song có một hoặc một số tính chất vật lí khác, cùng độ lớn nhưng có chiều ngược lại.
Ví dụ, với electron (e- ) và phản hạt của nó pozitron (e+ ) thì có điện tích trái dấu, notron và phản notron là momen từ, phản hạt của proton là phản proton (gọi là antiproton, kí hiệu p~ ), có Q = -1. Hầu hết các hạt cơ bản đều có phản hạt, riêng photon thì không - phản của photon cũng chính là photon.
-Phân loại các hạt sơ cấp
+Photon (lượng tử ánh sáng) có m0 = 0
+Lepton, gồm các hạt nhẹ như electron, muyon (µ+, µ-), các hạt tau (τ +, τ -), ...
+Mezon, gồm các hạt có khối lượng trung bình trong khoảng (200 ÷ 900)me, gồm hai nhóm: mezon π và mezon K.
+Barion, gồm các hạt nặng có khối lượng bằng hoặc lớn hơn khối lượng proton. Có hai nhóm barion là nuclon và hiperon, cùng các phản hạt của chúng. Năm 1964, người ta đã tìm ra một hiperon mới đó là hạt omega trừ (Ω-).
Tập hợp các mezon và các barion có tên chung là các hadron.
Để có thể biết thêm chi tiết có thể vào http://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA...A1_c%E1%BA%A5p hoặc SGK Vật Lý 12 ^^.
-Tính chất của các hạt sơ cấp
+Khối lượng nghỉ
Khối lượng nghỉ hay khối lượng tĩnh của một vật là khối lượng của vật xét trong một hệ quy chiếu mà theo hệ đó, vật là đứng yên. Đại đa số vật chất, trừ photon và notrino, đều có khối lượng nghỉ khác 0.
+Thời gian tồn tại
Các hạt cơ bản đa số có thể phân rã thành các hạt khác. Thời gian sống của chúng giao động từ 10-6 đến 10-24 giây. Một số ít hạt cơ bản được gọi là bền, có thời gian sống rất lớn, có thể coi là bền như electron 1022 năm, prôtôn 1030 năm. Người ta nghiên cứu thời gian sống của hạt cơ bản thông qua lý thuyết xác suất, dựa trên thời gian để một số lượng n hạt sơ cấp phân rã chỉ còn lại 0.5n hạt.
+Điện tích
Một số hạt trung hòa về điện có điện tích bằng không như phôtôn γ và nơtrinô ν. Một số hạt khác mang điện tích âm hoặc dương, với trị số tuyệt đối đều bằng điện tích nguyên tố của electron 1.602 x 10-19 C
+Spin
Mỗi hạt sơ cấp có momen động lượng riêng và momen từ riêng đặc trưng cho chuyển động nội tại và bản chất của hạt. Momen này được đặc trưng bằng số lượng tử spin, gọi tắt là spin, kí hiệu là s. Momen động lượng riêng của hạt bằng sh/2π (h là hằng số Plăng). Chẳng hạn, proton và notron có spin s = 1/2, nhưng photon có spin bằng 1, pion có spin bằng 0.
+Số lạ
Số lạ là đại lượng đặc trưng lượng tử của các hạt cơ bản, được đưa ra khi nghiên cứu quá trình phân rã của các hạt mêzôn K: K+, K0, và hyperon Υ: Λ0, Σ+, Σ0, Σ- tuân theo định luật bảo toàn số lạ.
+Phản hạt
Phản hạt của một hạt sơ cấp là hạt có cùng khối lượng như hạt đã cho, song có một hoặc một số tính chất vật lí khác, cùng độ lớn nhưng có chiều ngược lại.
Ví dụ, với electron (e- ) và phản hạt của nó pozitron (e+ ) thì có điện tích trái dấu, notron và phản notron là momen từ, phản hạt của proton là phản proton (gọi là antiproton, kí hiệu p~ ), có Q = -1. Hầu hết các hạt cơ bản đều có phản hạt, riêng photon thì không - phản của photon cũng chính là photon.
-Phân loại các hạt sơ cấp
+Photon (lượng tử ánh sáng) có m0 = 0
+Lepton, gồm các hạt nhẹ như electron, muyon (µ+, µ-), các hạt tau (τ +, τ -), ...
+Mezon, gồm các hạt có khối lượng trung bình trong khoảng (200 ÷ 900)me, gồm hai nhóm: mezon π và mezon K.
+Barion, gồm các hạt nặng có khối lượng bằng hoặc lớn hơn khối lượng proton. Có hai nhóm barion là nuclon và hiperon, cùng các phản hạt của chúng. Năm 1964, người ta đã tìm ra một hiperon mới đó là hạt omega trừ (Ω-).
Tập hợp các mezon và các barion có tên chung là các hadron.
Để có thể biết thêm chi tiết có thể vào http://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA...A1_c%E1%BA%A5p hoặc SGK Vật Lý 12 ^^.